Ứng Kỳ Trong Dự Đoán Lục Hào – Những Quy Tắc Đặc Biệt

Nhắc đến việc dự đoán sự việc trong đời sống hàng ngày, không thể bỏ qua khái niệm “Ứng kỳ”. Đây là thời gian được dự đoán có sự cát hung xảy ra. “Ứng kỳ” được chia thành hai loại: Ứng kỳ quá khứ và Ứng kỳ tương lai. Nêu ví dụ về dự đoán hôn nhân, thông qua Ứng kỳ quá khứ, ta có thể phán đoán thời gian kết hôn hoặc thời gian yêu đương. Nếu dự đoán về bệnh tật, thì Ứng kỳ quá khứ sẽ quyết định thời gian mắc bệnh.

Việc dự đoán chính xác thời gian xảy ra sự kiện sẽ mang lại niềm tin lớn từ phía người xin đoán. Điều này cũng là yếu tố quan trọng để có thể đưa ra những biện pháp cần thiết để tránh các cát hung.

Ứng kỳ là một yếu tố khó trong dự đoán, nhưng chúng ta có thể tìm thấy luật lệ trong đó. Khoảng cách xa hoặc gần của Ứng kỳ phụ thuộc vào sự khác biệt trong dự đoán. Khi Ứng kỳ xa, chúng ta thường sử dụng thời gian tính bằng năm, tháng. Còn khi Ứng kỳ gần, thì lấy ngày, giờ.

Ứng Kỳ Trong Dự Đoán Lục Hào

Dưới đây là một số quy tắc thường gặp trong việc dự đoán Ứng Kỳ:

  1. Dụng thần an tĩnh: Sử dụng địa chi năm, tháng, ngày, giờ của Dụng thần hoặc sử dụng thời gian lâm địa chi xung Dụng thần để xác định Ứng kỳ.

  2. Dụng thần phát động: Sử dụng địa chi năm, tháng, ngày, giờ của Dụng thần hoặc sử dụng thời gian địa chi hợp Dụng thần để xác định Ứng kỳ.

  3. Dụng thần hoặc Kỵ thần quá vượng: Phụ thuộc vào tình hình cát hung, phán đoán Ứng kỳ cũng sẽ khác nhau. Khi Dụng thần quá vượng, thì thường xác định Ứng kỳ bằng cách sử dụng Dụng thần nhập Mộ; còn khi dự đoán về hung thần, thì thường lấy thời gian sinh Dụng thần làm Ứng kỳ. Tuy nhiên, nếu Kỵ thần trở nên quá vượng, thì quy luật sẽ ngược lại.

  4. Nguyên thần phát động: Có lúc sử dụng địa chi lâm Nguyên thần hoặc thời gian có địa chi hợp Nguyên thần làm Ứng kỳ. Khi Nguyên thần gặp Thực Không, Thực Phá, Xung Không, Hợp Phá, thì cũng là Ứng kỳ.

  5. Kỵ thần phát động: Sử dụng địa chi lâm Kỵ thần để xác định Ứng kỳ hoặc sử dụng thời gian có địa chi hợp Kỵ thần làm Ứng kỳ.

  6. Dụng thần hưu tù, gặp Tuyệt: Phụ thuộc vào cát hung, quy luật xác định Ứng kỳ sẽ khác nhau. Khi dự đoán về cát, ta thường lấy Dụng thần Trường Sinh hoặc địa chi lâm Nguyên thần làm Ứng kỳ. Còn đối với hung, khi Dụng thần nhập Mộ gặp xung hoặc bị khắc, thì ta sẽ xác định Ứng kỳ. Đôi khi, khi Dụng thần suy cực và gặp Trường Sinh, thì sẽ xác định Ứng kỳ là hung.

  7. Dụng thần nhập Mộ: Hoặc sử dụng thời gian xung Mộ hoặc xung Dụng thần để xác định Ứng kỳ.

  8. Dụng thần gặp hợp: Hoặc sử dụng thời gian xung Dụng thần hoặc xung địa chi hợp Dụng thần để xác định Ứng kỳ.

  9. Nguyên thần động mà gặp hợp: Sử dụng thời gian xung Nguyên thần hoặc xung địa chi hợp Nguyên thần để xác định Ứng kỳ. Kỵ thần gặp hợp, thì sử dụng địa chi xung Kỵ thần hoặc xung địa chi hợp Kỵ thần làm Ứng kỳ.

  10. Dụng thần Nguyệt phá: Sử dụng thời gian hợp Dụng thần hoặc sử dụng địa chi năm, tháng, ngày, giờ của Dụng thần hoặc sử dụng tháng sau của lúc dự đoán để xác định Ứng kỳ.

  11. Dụng thần, Kỵ thần, Nguyên thần Không Vong: Sử dụng địa chi năm, tháng, ngày, giờ lâm các hào này hoặc sử dụng địa chi xung Không Vong để xác định Ứng kỳ.

  12. Dụng thần bị Kỵ thần khắc: Khi trong quẻ biểu thị cát, ta sẽ sử dụng lúc Kỵ thần bị khắc hoặc lúc xung mất Kỵ thần làm Ứng kỳ.

  13. Dụng thần, Kỵ thần phát động hóa Tiến thần: Sử dụng địa chi lâm hào động hóa Tiến thần hoặc sử dụng thời gian lâm địa chi hợp hóa Tiến thần để xác định Ứng kỳ. Trong trường hợp có sự tương hợp, ta sẽ sử dụng xung khai làm Ứng kỳ. Đối với Không Vong, ta sẽ sử dụng Thực Không, xung Không làm Ứng kỳ. Còn đối với Nguyệt phá, ta sẽ sử dụng Hợp Phá, Thực Phá làm Ứng kỳ.

  14. Dụng thần, Kỵ thần hóa thoái: Sử dụng Thoái thần tức địa chi lâm hào biến hoặc sử dụng địa chi xung hào biến hoặc sử dụng địa chi hợp hào động để xác định Ứng kỳ. Trong trường hợp gặp Không hoặc phá, ta sẽ sử dụng quy tắc Ứng kỳ của Tiến thần.

  15. Dụng thần phục tàng: Sử dụng địa chi lâm Dụng thần hoặc sử dụng thời gian xung Phục thần hoặc xung Phi thần để xác định Ứng kỳ.

  16. Độc phát và độc tĩnh: Khi trong quẻ chỉ có một hào động, gọi là “độc phát”, ta sẽ dùng địa chi lâm hào độc phát hoặc sử dụng thời gian hợp hào độc phát để xác định Ứng kỳ. Khi trong quẻ có năm hào động, chỉ có một hào tĩnh, được gọi là “độc tĩnh”, ta cũng sẽ sử dụng hào độc tĩnh để xác định Ứng kỳ.

  17. Kỵ thần trì Thế phát động hóa ra lục thân giống Dụng thần: Trong trường hợp này, ta sẽ dùng hào biến của hào Thế làm Ứng kỳ.

  18. Dụng thần phát động hóa Không, hóa Phá: Ta thường sử dụng hào biến để xác định Ứng kỳ.

Đây chỉ là một số quy tắc đơn giản và thường gặp, mà chúng ta có thể áp dụng vào việc dự đoán Ứng Kỳ. Tuy nhiên, phương pháp xác định Ứng kỳ có thể khác nhau tùy thuộc vào nội dung dự đoán. Ví dụ khi dự đoán về hôn nhân, chúng ta có thể sử dụng hào Phụ Mẫu để xác định Ứng kỳ. Khi dự đoán về sinh nở, có thể sử dụng đất Thai, Dưỡng của Tử Tôn làm Ứng kỳ. Để dự đoán về hành nhân, ta có thể sử dụng Dụng thần tĩnh kết hợp với Nhật để xác định Ứng kỳ.

Tóm lại, để có thể nắm bắt chính xác Ứng kỳ, chúng ta cần tích lũy thông tin trong thời gian dài, suy nghĩ kỹ lưỡng và thực hiện các phân tích cẩn thận.

Trân trọng!

Vũ Phác

Nguồn: Phong Thủy 69

© 2023, Nóng Trong Ngày. ( Theo : www.tintamlinh.com )

Comments (0)
Add Comment