Văn khấn Thành Hoàng làng đầy đủ và chi tiết nhất

1. Văn khấn Thành Hoàng làng tại đình, đền, miếu:

Nam mô a di Đà Phật!

Nam mô a di Đà Phật!

Nam mô a di Đà Phật!

Con xin cầu nguyện và tôn kính Chín phương trời, Mười phương Chư Phật và Chư Phật Mười phương.

Con xin tôn kính và cầu nguyện cho Hoàng Thiên Hậu Thổ chư vị Tôn thần.

Con xin kính lạy và tôn kính ngài Kim Niên Đương cai Thái tuế chí đức Tôn thần.

Con xin lễ phép và kính trọng ngài Bản cảnh Thành Hoàng chư vị Đại Vương.

Hưởng tử con tên là…, năm nay đã…… tuổi, hiện đang sống tại địa chỉ…

Hôm nay là ngày…… tháng……năm…..(âm lịch)

Hương tử con đã đến ……(Đình hoặc Đền hoặc Miếu) với tấm lòng thành tâm cầu nguyện: Đức Đại Vương nhận mệnh Thiên đình giáng lâm ở nước Việt Nam làm Bản cảnh Thành Hoàng chủ tể một phương bấy nay ban phúc lành che chở cho dân. Nay hương tử con thành tâm dâng lễ bạc, hiến tế hương hoa, phẩm oản…

Con xin cầu nguyện và tôn kính đức Bản cảnh Thành hoàng chư vị Đại Vương, xin ngài chứng giám, rủ lòng thương xót, phù hộ che chở cho chúng con, giúp đỡ chúng con có sức khoẻ dồi dào, mọi sự tốt lành, nhiều tài lộc, an khang thịnh vượng, sở cầu như ý, sở nguyện tòng tâm. Hương tử con lễ bạc tâm thành, trước án kính lễ, cúi xin được phù hộ độ trì.

Con xin sự bảo vệ của các vị thần linh và tôn giáo, xin cho chúng con được an lạc, an toàn và hạnh phúc. Con xin cầu nguyện và tôn kính Chư Thánh Linh, các vị Thần Linh và các vị Bồ Tát, xin ngài phù hộ, giúp đỡ và cho chúng con được an lạc, an toàn và hạnh phúc.

Con xin tâm tình chân thành cầu nguyện và tôn kính các vị Thần, nhưng cũng có lời cầu xin để các vị Thần giúp đỡ chúng con trong cuộc sống thường ngày. Hương tử con lễ bạc tâm thành, trước án kính lễ, cúi xin được phù hộ độ trì. Phục duy cẩn cáo!

2. Ý nghĩa lễ cúng Thành Hoàng làng:

Đình, Đền, Miếu, Phủ là những nơi thờ tự các Tôn thần như Thần linh, Thành Hoàng, Thánh Mẫu trong tập tục văn hoá truyền thống của người Việt Nam. Những địa điểm này không chỉ là những địa điểm tôn giáo mà còn là những địa điểm văn hóa, lịch sử, kết nối các thế hệ và khẳng định những giá trị văn hóa của dân tộc.

Các Tôn thần này là những bậc tiền nhân đã có công với cộng đồng làng xã, dân tộc trong lịch sử đấu tranh giữ nước và dựng nước của người Việt Nam. Bên cạnh việc thờ cúng, các Tôn thần còn được xem là những người đại diện cho tinh thần quyết tâm, khát khao giành độc lập và tự do cho đất nước.

Hằng năm, người Việt Nam vẫn tuân thủ nếp cũ và đi lễ, đi trẩy Hội vào các ngày lễ, tết, tuần tiết, sóc, vọng và ngày Hội để tỏ lòng tôn kinh, ngưỡng mộ biết ơn các Tôn thần đã có công với đất nước. Ngoài ra, các đình làng tại các thôn làng địa phương cũng tổ chức các hoạt động lễ hội để người dân và thế hệ tiếp nối tham gia.

Trong các hoạt động lễ hội, người dân sẽ có cơ hội tham gia các hoạt động nghi lễ thờ cúng cầu mong năm mới bội thu và tham gia những trò chơi dân gian truyền thống. Đình, Đền, Miếu, Phủ cùng với sự lưu truyền sự linh diệu của các Tôn thần trong nhiều trường hợp đã đi vào trang sử oai hùng của dân tộc Việt Nam, góp phần vào việc duy trì tình cảm yêu nước.

Thành hoàng làng là nơi cúng thờ các Tôn thần, và cũng là nơi có nét đặc trưng văn hoá độc đáo của mỗi làng. Hầu hết những làng quê từ lâu đời đều có thành hoàng làng với câu chuyện và tín ngưỡng riêng biệt. Vì mỗi làng lại có sự kiện lịch sử khác nhau tạo nên những nét đặc trưng văn hoá độc đáo ở làng quê Việt Nam xưa và nay.

Hằng năm, người dân sẽ có lễ hội cúng thành hoàng làng, hay đi lễ đầu năm hoặc là có công việc hệ trọng cần cầu khẩn để mong mọi việc suôn sẻ. Ví dụ, tại một số địa phương, các học sinh thi cử muốn đỗ đạt cao cần đến thành hoàng làng để cầu khẩn thành tâm sẽ được phù hộ, hoặc ở nơi có truyền thống làng nghề thì thành hoàng làng cũng mang nét đặc trưng của làng nghề đó.

Được gìn giữ và truyền lại cho thế hệ trẻ, truyền thống cúng thành hoàng làng là một nét văn hoá đẹp của người Việt Nam, giúp xây dựng truyền thống quê hương bền vững. Người ta hy vọng rằng bằng những hành vi tín ngưỡng, có thể cầu viện đấng Thần linh phù hộ cho bản thân, cùng gia đình, cộng đồng được an khang, thành đạt và thịnh vượng, yên bình, biến hung thành cát, giải trừ tội lỗi…

Nếu bạn muốn biết thêm chi tiết về các nghi thức cúng thành hoàng làng và các nét đặc trưng văn hóa của từng làng, hãy tham khảo các tài liệu khác hoặc tìm hiểu trực tiếp từ người dân địa phương. Điều này sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về văn hóa và lịch sử của đất nước Việt Nam.

3. Cách chuẩn bị lễ cúng bái tại đình, đền, miếu:

Trong văn hóa của người Việt Nam, các lễ cúng là một phần không thể thiếu trong đời sống tâm linh và văn hóa. Các lễ cúng này có vai trò quan trọng trong việc thể hiện lòng tôn kính, cảm tạ đối với các vị thần linh, tổ tiên hay các vị anh hùng, nhà văn hóa lịch sử.

Theo phong tục cổ truyền, khi đến các địa điểm như Đình, Đền, Miếu, Phủ, người ta thường mang theo các lễ vật để dâng cúng. Các lễ vật này có thể được chọn theo ý thích của từng người, có thể to hay nhỏ, nhiều hay ít, sang trọng hay giản dị.

Mặc dù những nơi này thờ Thánh, Thần, Mẫu, nhưng người ta vẫn có thể sắm các lễ chay như hương hoa quả, oản,… để dâng cúng. Tùy vào mục đích, người ta có thể sắm các lễ vật khác nhau để dâng cúng.

Ví dụ như lễ chay, gồm hương hoa, trà, quả, phẩm oản… dùng để lễ ban Phật, Bồ Tát (nếu có). Lễ chay cũng dùng để dâng ban Thánh Mẫu. Trong trường hợp này, người ta có thể sắm thêm một số hàng mã như tiền, vàng, nón, hia…

Ngoài ra, Lễ Mặn là một loại lễ dành để dâng cúng. Lễ này bao gồm các loại thực phẩm như gà, lợn, giò, chả… được làm cẩn thận, nấu chín. Nếu có lễ này thì đặt bàn thờ Ngũ vị quan lớn tức là ban công đồng.

Các lễ cúng khác như Lễ đồ sống, bao gồm trứng, gạo, muối hoặc thịt mồi (một miếng thịt lợn khoảng vài lạng), được dành riêng cho việc dâng cúng quan Ngũ Hổ, Bạch xà, Thanh xà đặt ở hạ ban Công Đồng Tứ phủ. Theo lễ thường thì gồm 5 quả trứng vịt sống đặt trong một đĩa muối, gạo, hai quả trứng gà sống đặt trong hai cốc nhỏ, một miếng thịt mồi được khía (không đứt rời) thành năm phần, để sống. Kèm theo lễ này cũng có thêm tiền vàng.

Cỗ mặn sơn trang là một loại lễ cúng khác, gồm những đồ đặc sản Việt Nam như cua, ốc, lươn, ớt, chanh quả… Nếu có gạo nếp cẩm nấu xôi chè thì cũng thuộc vào lễ này. Theo lễ thường, khi sắm lễ mặn sơn trang, người ta thường sắm theo con số 15: 15 con ốc, cua, 15 quả ớt, chanh hoặc có thể chỉ cần 1 quả nhưng được khía ra làm 15 phần. Con số 15 này tương ứng với 15 vị được thờ tại ban sơn trang, bao gồm 1 vị chúa, 2 vị hầu cận, và 12 vị cô sơn trang.

Cuối cùng, còn Lễ ban thờ cô, thờ cậu, thường gồm oản, quả, hương hoa, hia, hài, nón, áo… (đồ hàng mã), gương, lược… Nghĩa là những đồ chơi mà người ta thường làm cho trẻ nhỏ. Tuy nhiên, lễ vật này cầu kỳ, nhỏ, đẹp và được bao trong những túi nhỏ xinh xắn, đẹp mắt. Lễ thần Thành Hoàng, Thư điền thường dùng lễ mặn, bao gồm chân giò lợn luộc, xôi, rượu, tiền, vàng…

4. Trình tự dâng lễ tại Thành Hoàng:

Việc cúng thần linh thổ địa là một phần văn hóa đặc trưng của người Việt Nam từ rất lâu đời. Cúng lễ được thực hiện nhằm bày tỏ lòng thành kính, sự tôn trọng và cầu nguyện tới thần linh thổ địa để mong ước được an lạc, bình yên và may mắn trong cuộc sống.

Lễ trình được coi là bước đầu tiên trong quá trình cúng lễ và được thực hiện tại các đình, đền, miếu, phủ. Đây là lễ cáo bày, lễ thể hiện lòng thành kính và tôn trọng đối với thần linh thổ địa.

Sau khi thực hiện lễ trình, người cúng sẽ tiến hành sắp xếp lễ vật trên các mâm và khay riêng biệt và đặt chúng lên bàn thờ. Các lễ vật này thường là những thực phẩm, đồ uống, hoa lá, nến… được chọn lựa kỹ càng để cúng lễ.

Khi dâng lễ, người cúng cần tuân thủ các nghi thức và quy trình nhất định để đảm bảo được tính trang trọng và kính cẩn của lễ cúng. Trong đó, việc đặt lễ vật lên bàn thờ là một việc làm cực kỳ quan trọng và được thực hiện bằng hai tay dùng để dâng lễ vật lên bàn thờ một cách cẩn trọng.

Thắp hương là một trong những bước quan trọng nhất trong quá trình cúng lễ. Khi thắp hương, người cúng cần tuân thủ thứ tự và quy trình nhất định để thể hiện sự kính cẩn và tôn trọng đối với thần linh thổ địa.

Sau khi hương được châm lửa, người cúng sẽ tiến hành cúng lễ bằng cách dùng hai tay dâng hương lên ngang trán, sau đó vái ba lần và cắm hương vào bình trên bàn thờ.

Nếu trong buổi cúng lễ có sơ tấu trình, người cúng sẽ kẹp sơ vào giữa bàn tay hoặc đặt lên một cái đĩa nhỏ, sau đó dùng hai tay để dâng đĩa sơ lên ngang mày và vái ba lần.

Trước khi khấn lễ, người cúng thường sẽ thỉnh chuông ba lần để thông báo rồi mới tiến hành khấn lễ. Tất cả các quy trình và nghi lễ trong quá trình cúng lễ đều mang ý nghĩa tôn trọng và cầu nguyện tới thần linh thổ địa, thể hiện sự kính cẩn và lòng thành kính của người cúng.

5. Hạ lễ tại Thành hoàng làng:

Trong văn hóa dân gian Việt Nam, thờ cúng có vai trò quan trọng để bày tỏ lòng tôn kính và tôn trọng đối với các vị thần linh và tổ tiên. Vì thế, các nghi thức thờ cúng được coi là rất trang trọng và cần được tuân thủ đúng quy trình.

Sau khi kết thúc lễ khấn và thờ cúng tại các ban thờ, người ta thường phải chờ đợi hết tuần nhang để có thể viếng thăm phong cảnh xung quanh. Trong quá trình chờ đợi, nhiều người có thể tận dụng thời gian để thắp thêm một tuần nhang nữa hoặc chuẩn bị các lễ khác.

Sau khi kết thúc tuần nhang, người ta thường tiến hành các nghi thức văn hóa truyền thống như vái ba và xin hạ lễ trên ban thờ. Việc xin hạ lễ trên ban thờ được coi là một trong những nghi thức quan trọng nhất trong lễ thờ cúng. Sau đó, hạ sớ được đem ra hoá vàng để hoá đi. Quá trình hoá sớ có thể khá dài, và chỉ sau khi hoàn thành hoá sớ thì người ta mới có thể tiến hành hạ lễ tại ban thờ. Thông thường, việc hạ lễ được thực hiện từ ban ngoài cùng vào đến ban chính.

Tuy nhiên, đồ vật thờ cúng như gương, lược,… sẽ được để nguyên trên ban thờ hoặc được đặt vào khu vực quy định và không được đem về. Việc này được thực hiện để giữ gìn sự trang nghiêm và tôn trọng các vật phẩm thờ cúng.

Ngoài những nghi thức chính trong lễ thờ cúng, còn có nhiều quy định khác mà người tham gia cần tuân thủ để đảm bảo tính trang trọng, sạch sẽ và an toàn cho các vật phẩm thờ cúng. Ví dụ như không được bôi màu trên đồ thờ, không được đặt quần áo lên đồ thờ, không được đem đồ thờ ra ngoài nơi thờ cúng,…

Việc tuân thủ đúng quy trình và các quy định trong lễ thờ cúng là rất quan trọng để bày tỏ lòng tôn kính đối với các vị thần linh và tổ tiên, đồng thời giữ gìn và phát huy giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc Việt Nam.

© 2023, Nóng Trong Ngày. ( Theo : www.tintamlinh.com )

Comments (0)
Add Comment