Viết Sớ Chữ Nho

Ở trong cuốn sách “Nghi Lễ Phật Giáo Tán Tụng, Phần Phụ Lục” được biên soạn bởi Hòa Thượng Thích Giải Năng và được in vào năm 2001, chúng ta có thể tìm thấy cách xưng hô trích từ trang 203 đến 206. Đây là những cách xưng hô thông qua từ ngữ truyền thống của người Việt Nam. Dưới đây là một số cách xưng hô phổ biến mà bạn có thể tham khảo:

Xưng hô gia đình:

  • Gọi Ông sơ, bà sơ là “Cao Tổ Phụ” (高 祖 父), “Cao Tổ Mẫu” (高 祖 母).
  • Xưng là Chít: “Huyền Tôn”.
  • Ông cố, bà cố gọi là “Tằng Tổ Phụ”, “Tằng Tổ Mẫu”.
  • Xưng là Chắt: “Tằng Tôn”.
  • Ông nội, bà nội gọi là “Nội Tổ Phụ, Nội Tổ Mẫu”.
  • Xưng là Cháu Nội: “Nội Tôn”.
  • Khi ông nội, bà nội đã qua đời, ta gọi là “Nội Tổ Khảo, Nội Tổ Tỷ”.
  • Xưng là Cháu: “Nội Tôn”.
  • Cháu sau này nối dòng xưng là Cháu Nội: “Đích Tôn”.
  • Ông ngoại, bà ngoại gọi là “Ngoại Tổ Phụ, Ngoại Tổ Mẫu”, còn gọi là “Ngoại Công, Ngoại Bà”.
  • Khi ông bà ngoại đã qua đời, ta gọi là “Ngoại Tổ Khảo, Ngoại Tổ Tỷ”.
  • Xưng là Cháu ngoại: “Ngoại Tôn”.

Xưng hô quan hệ gia đình:

  • Ông nội vợ, bà nội vợ gọi là “Nhạc Tổ Phụ, Nhạc Tổ Mẫu”.
  • Ông nội vợ, bà nội vợ chết rồi thì xưng là “Nhạc Tổ Khảo, Nhạc Tổ Tỷ”.
  • Cháu nội rể gọi là “Tôn Nữ Tế”.
  • Cha mẹ chết rồi thì xưng là “Hiển Khảo” và “Hiển Tỷ”.
  • Cha chết rồi thì con xưng là “Cô Tử” (với con trai) hoặc “Cô Nữ” (với con gái).
  • Mẹ chết rồi thì con tự xưng là “Ai Tử” (với con trai) hoặc “Ai Nữ” (với con gái).
  • Cha mẹ đều chết hết thì con tự xưng là “Cô Ai Tử” (với con trai) hoặc “Cô Ai Nữ” (với con gái).
  • Cha ruột gọi là “Thân Phụ”.
  • Con trai lớn (con cả, con thứ hai) xưng là “Trưởng Tử” hoặc “Trưởng Nam”.
  • Con gái lớn xưng là “Trưởng Nữ”.
  • Con kế xưng là “Thứ Nam” hoặc “Thứ Nữ”.
  • Con út (trai) gọi là “Quý Nam” hoặc “Vãn Nam”.
  • Con út (nữ) gọi là “Quý Nữ” hoặc “Vãn Nữ”.
  • Cha ghẻ gọi là “Kế Phụ”.
  • Con tự xưng là “Chấp tử”.
  • Cha nuôi gọi là “Dưỡng Phụ”.
  • Cha đỡ đầu gọi là “Nghĩa Phụ”.
  • Mẹ ruột gọi là “Sinh Mẫu” hoặc “Từ Mẫu”.
  • Mẹ ghẻ gọi là “Kế Mẫu”.
  • Con bà vợ nhỏ kêu bà vợ lớn của cha là Má Hai: “Đích Mẫu”.
  • Mẹ nuôi gọi là “Dưỡng Mẫu”.
  • Mẹ có chồng khác gọi là “Giá Mẫu”.
  • Má nhỏ, tức vợ bé của cha gọi là “Thứ Mẫu”.
  • Mẹ bị cha từ bỏ gọi là “Xuất Mẫu”.
  • Bà vú gọi là “Nhũ Mẫu”.
  • Chú, bác vợ gọi là “Thúc Nhạc”, “Bá Nhạc”.
  • Cháu rể gọi là “Điệt Nữ Tế”.
  • Chú, bác ruột gọi là “Thúc Phụ”, “Bá Phụ”.
  • Vợ của chú gọi là “Thím” hoặc “Thẩm”.
  • Cháu của chú và bác gọi là “Nội Điệt”.
  • Cha chồng gọi là “Chương Phụ”.
  • Dâu lớn gọi là “Trưởng Tức”.
  • Dâu thứ gọi là “Thứ Tức”.
  • Dâu út gọi là “Quý Tức”.
  • Cha vợ (còn sống) gọi là “Nhạc Phụ”.
  • Cha vợ (đã chết) gọi là “Ngoại Khảo”.
  • Mẹ vợ (còn sống) gọi là “Nhạc Mẫu”.
  • Mẹ vợ (đã chết) gọi là “Ngoại Tỷ”.
  • Con rể gọi là “Tế tử”.
  • Em gái của cha, kêu bằng cô gọi là “Thân Cô”.
  • Tự xưng là “Nội Điệt”.
  • Chồng của cô là Dượng gọi là “Cô Trượng”, “Tôn Trượng”.
  • Chồng của dì gọi là “Di Trượng”, “Biểu Trượng”.
  • Cậu, mợ gọi là “Cữu Phụ”, “Cữu Mẫu”.
  • Mợ còn gọi là “Câm”.
  • Tự xưng là “Sanh Tôn”.
  • Cậu của vợ gọi là “Cữu Nhạc”.
  • Cháu rể gọi là “Sanh Tế”.
  • Anh em chú bác ruột với cha mình gọi là “Đường Bá”, “Đường Thúc”, “Đường Cô”.
  • Tự xưng là “Đường Tôn”.
  • Anh em bạn với cha mình gọi là “Niên Bá”, “Quý Thúc”, “Lịnh Cô”.
  • Mình là cháu, tự xưng là “Thiểm Điệt”, “Lịnh Điệt”.
  • Chú, bác của cha mình, mình gọi là “Tổ Bá”, “Tổ Thúc”, “Tổ Cô”.
  • Mình là cháu, tự xưng là “Vân Tôn”.

Xưng hô vợ và con:

  • Vợ gọi là “Chuyết Kinh”, “Kinh Thất”.
  • Vợ chết rồi gọi là “Tần”.
  • Chồng tự xưng là “Lương Phu”.
  • Vợ cả gọi là “Chánh Thất”.
  • Vợ bé gọi là “Thứ Thê”, “Trắc Thất”.
  • Vợ sau (vợ chết rồi, cưới vợ khác) gọi là “Kế Thất”.
  • Con gái đã có chồng gọi là “Giá Nữ”.
  • Con gái chưa có chồng gọi là “Sương Nữ”.
  • Tớ nam gọi là “Nghĩa Bộc”.
  • Tớ nữ gọi là “Nghĩa Nô”.

Xưng hô anh chị em:

  • Anh, chị, em ruột gọi là “Bào Huynh”, “Bào Đệ”, “Bào Tỷ”, “Bào Muội”.
  • Anh, chị, em cùng cha khác mẹ gọi là “Dị Bào Huynh”, “Dị Bào Đệ”, “Dị Bào Tỷ”, “Dị Bào Muội”.
  • Anh, chị, em chú bác ruột gọi là “Đường Huynh”, “Đường Đệ”, “Đường Tỷ”, “Đường Muội”.
  • Anh, chị, em chú bác họ gọi là “Tòng Huynh”, “Tòng Đệ”, “Tòng Tỷ”, “Tòng Muội”.
  • Anh, chị, em họ gọi là “Tộc Huynh”, “Tộc Đệ”, “Tộc Tỷ”, “Tộc Muội”.
  • Em trai gọi là “Bào Đệ”, “Xá Đệ”.
  • Em gái gọi là “Bào Muội”, “Xá Muội”.
  • Chị ruột gọi là “Bào Tỷ”.
  • Anh rể gọi là “Tỷ Trượng”, “Tỷ Phu”.
  • Em rể gọi là “Khâm Đệ”.
  • Chị dâu gọi là “Tợ Phụ”, “Tẩu”, hoặc “Tẩu Tử”.
  • Em dâu gọi là “Đệ Phụ”, “Đệ Tức”.
  • Chị chồng gọi là “Đại Cô”.
  • Em gái chồng gọi là “Tiểu Cô”.
  • Anh chồng gọi là “Phu Huynh”, “Đại Bá”.
  • Em trai của vợ gọi là “Thê Đệ”, “Tiểu Cữu Tử”, hoặc “Ngoại Đệ”.

Xưng hô theo hoàn cảnh:

  • Cha chết trước, sau ông nội chết, tôn con của trưởng tử đứng để tang, gọi là “Đích Tôn Thừa Trọng”.
  • Cha, mẹ chết chưa chôn gọi là “Cố Phụ”, “Cố Mẫu”.
  • Cha, mẹ chết đã chôn gọi là “Hiển Khảo”, “Hiển Tỷ”.
  • Mới chết gọi là “Tử”.
  • Đã chôn gọi là “Vong”.
  • Đối với người cha qua đời, ta gọi là “Khảo” hoặc “Thất Hỗ”. Đối với người khác, mình tự gọi người cha đã qua đời là “Tiên Khảo” hoặc “Tiên Nghiêm”, và tiếng kính xưng là “Hiển Khảo”. Đặc biệt, nếu khi cha hay mẹ qua đời, nhưng ông bà còn sống thì tuyệt đối không được dùng từ Hiển Khảo hay Hiển Tỷ, nên dùng từ “Tiên Khảo” hoặc “Tiên Tỷ”.
  • Đối với người mẹ đã quá vãng, ta gọi là “Tỷ” hoặc “Thất Thị”. Đối với người khác, mình tự gọi mẹ mình đã qua đời là “Tiên Tỷ”, “Tiên Từ”, và tiếng kính xưng là “Hiển Tỷ”.
  • Khi viết bảng cáo phó, người vợ đứng tên thì gọi chồng đã mất là “Tiên Phu”. Đối với người con chưa kết hôn, cha mẹ gọi là “Ái Tử”. Nếu anh em đứng tên thì gọi người mất là “Tiên Huynh”, “Tiên Tỷ” hoặc “Vong Đệ”.

Đây là một số cách xưng hô truyền thống của người Việt Nam. Hy vọng những thông tin này sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về cách xưng hô trong gia đình và xã hội. Để tìm hiểu thêm về phong thủy và các vấn đề liên quan, bạn có thể truy cập Phong Thuy 69.

© 2023, Nóng Trong Ngày. ( Theo : www.tintamlinh.com )

Comments (0)
Add Comment